Show Hợp đồng xây dựng là một loại hợp đồng dân sự quan trọng và phổ biến trước khi tiến tới khởi công các công trình xây dựng. Nhất là đối với các dự án xây dựng lớn, các hợp đồng xây dựng có thể được ký kết bởi rất nhiều bên: có thể có nhiều chủ đầu tư cùng hợp tác, có thể có nhiều nhà thầu cùng tham gia hoặc các bên thứ ba thực hiện các dịch vụ khác nhau phục vụ cho quá trình xây dựng. Vì mục đích và nội dung thỏa thuận là rất đa dạng nên cơ quan nhà nước quy định về hợp đồng xây dựng chặt chẽ, cụ thể tại Luật Xây dựng 2014 và Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Hợp đồng xây dựng là một loại hợp đồng dân sự, do vậy cũng là sự thỏa thuận giữa các bên về xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên, nhưng là trong hoạt động đầu tư xây dựng. Theo Khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 (viết tắt “LXD”) định nghĩa về hợp đồng xây dựng như sau: “Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng”. Định nghĩa trên cũng được ghi nhận lại trong Khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng (viết tắt “Nghị định 37/2015/NĐ-CP”). Hợp đồng xây dựng mang những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự. Tuy nhiên, hợp đồng xây dựng vẫn có một số nét đặc thù cụ thể như sau: Về chủ thể: bao gồm bên giao thầu và bên nhận thầu: + Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính (Khoản 2 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP). + Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu (Khoản 3 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP). Về hình thức: theo Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, Hợp đồng xây dựng phải được ký kết bằng văn bản với các nội dung được quy định cụ thể tại Điều 141 LXD và phải được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật. Ngoài ra tại Khoản 4 Điều 138 LXD quy định về ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là Tiếng Việt, trường hợp hợp đồng xây dựng có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là Tiếng Việt và ngôn ngữ khác do các bên hợp đồng thỏa thuận. Dựa vào tính chất, nội dung công việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng để phân loại các loại hợp đồng được quy định chi tiết tại Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, cụ thể:
Các lưu ý pháp lý cần thiết trong ký kết hợp đồng xây dựng.Nguyên tắc ký kết trong hợp đồng xây dựng:Về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 138 LXD và Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, cụ thể đảm bảo các nguyên tắc sau:
Về nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng được quy định tại Khoản 3 Điều 138 LXD và Điều 5 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, gồm:
Hiệu lực của hợp đồng xây dựng:Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, cụ thể: “Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).” Điều chỉnh hợp đồng xây dựng:Trong trường hợp các bên muốn điều chỉnh hợp đồng thì hợp đồng xây dựng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 143 LXD, cụ thể:
Đối với hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước còn phải tuân thủ các quy định sau:
Đồng thời việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng phải tuân theo nguyên tắc là chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng (Khoản 1 Điều 36 Nghị định 37/2015/NĐ-CP) và các điều kiện khác quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 36 Nghị định 37/2015/NĐ-CP đối với hợp đồng trọn gói và điều chỉnh giá hợp đồng. Các mẫu hợp đồng tham khảo:
Bộ phận Tư vấn Pháp luật |