Thuốc kháng sinh tổng hợp ấn độ màu cam

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của CEFALEXIN CAPSULES B.P 500mg (Minimed Ấn Độ)

Mỗi viên nang chứa:
Hoạt chất: 526 mg Cefalexin Monohydrat B.P tương đương với Anhydrous Cefalexin 500mg.
Tá dược: Purified Talc, Keo Silicon Dioxid (Aerosil 200), Lactos Monohydrat, Magnesi Stearat.

2. Công dụng của CEFALEXIN CAPSULES B.P 500mg (Minimed Ấn Độ)

Cefalexin dùng để điều trị những nhiễm khuẩn sau đây do các chủng nhạy cảm của các vi sinh vật sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp do S.pneumoniae và S.pyogenes (penicilin là thuốc thường được chọn lựa điều trị và ngăn ngừa nhiễm liên cầu khuẩn, bao gồm ngăn ngừa sốt do thấp khớp). Cefalexin thường có hiệu lực để loại trừ liên cầu khuẩn từ mũi - hầu; tuy nhiên, cho tới nay chưa có dữ liệu thật sự có giá trị để xác định hiệu lực của cefalexin để dự phòng sốt do thấp khớp.
- Viêm tai giữa do S.pneumoniae, H.influenzae, tụ cầu, liên cầu và M.catarrhalis.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da do tụ cầu và/hoặc liên cầu khuẩn.
- Nhiễm khuẩn xương do tụ cầu và/hoặc do Proteus mirabilis.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu - sinh dục, bao gồm viêm cấp tính tuyến tiền liệt, gây ra do E.coli, Proteus mirabilis và K.pneumoniae.
Lưu ý:
Nuôi cấy và làm test nhạy cảm cần phải tiến hành trước và trong thời gian điều trị. Nghiên cứu về chức năng thận cần tiến hành khi có chỉ định. Để làm giảm sự phát triển của vi khuẩn đề kháng và giữ vững hiệu lực của cefalexin và của các thuốc kháng khuẩn khác, chỉ nên dùng cefalexin để điều trị và dự phòng các nhiễm khuẩn đã rõ ràng hoặc rất nghi ngờ gây ra do các vi khuẩn nhạy cảm. Khi nuôi cấy và thông tin về độ nhạy cảm đã có giá trị, thì có thể cân nhắc để chọn lọc và thay đối liệu pháp kháng khuẩn. Nếu chưa có các dữ liệu như trên, thì dịch tể học tại chỗ và các mẫu về độ nhạy cảm có thể đóng góp cho sự lựa chọn trị liệu theo kinh nghiệm.

3. Liều lượng và cách dùng của CEFALEXIN CAPSULES B.P 500mg (Minimed Ấn Độ)

Cefalexin dùng theo đường uống. Liều thường dùng cho người lớn, uống 250 - 500mg cách 6 giờ/lần, tùy theo mức độ nhiễm khuẩn. Liều có thể lên tới 4g/ngày. Nhưng khi cần liều cao hơn, cần cân nhắc dùng một cephalosporin tiêm.
Trẻ em: Liều thường dùng là 25 - 60mg/kg thể trọng trong 24 giờ, chia thành 2 - 3 lần uống. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều tối đa là 100mg/kg thể trọng trong 24 giờ.
Lưu ý: Thời gian điều trị nên kéo dài ít nhất từ 7 đến 10 ngày, nhưng trong các nhiễm khuẩn đường niệu phức tạp, tái phát, mạn tính, nên điều trị 2 tuần (1g/lần, ngày uống 2 lần). Với bệnh lậu, thường dùng liều duy nhất 3g với 1g probenecid cho nam hay 2g với 0,5g probenecid cho nữ. Dùng kết hợp với probenecid sẽ kéo dài thời gian đào thải của cefalexin và làm tăng nồng độ trong huyết thanh từ 50 - 100%. Cho đến nay, cefalexin chưa thấy có độc tính với thận. Tuy nhiên, cũng như đối với những kháng sinh đào thải chủ yếu qua thận, có thể có tích tụ thuốc trong cơ thể khi chức năng thận giảm dưới một nửa mức bình thường. Do đó, nên giảm liều tối đa khuyến cáo (nghĩa là 6g/ngày cho người lớn, 4g/ngày cho trẻ em) cho phù hợp với những bệnh này. Ở người cao tuổi, cần đánh giá mức độ suy thận.
Điều chỉnh liều khi có suy thận: Nếu độ thanh thải creatinin (TTC)3 50 ml/phút, creatinin huyết thanh (CHT) £ 132 micromol/l, liều duy trì tối đa (LDTTP) 1g, 4 lần trong 24 giờ. Nếu TTC là 49 - 20 ml/phút, CHT: 133 - 295 micromol/lit, LDTTP: 1g, 3 lần trong 24 giờ; nếu TTC là 19 - 10 ml/phút, CHT: 296 - 470 micromol/lit, LDTTD: 500 mg, 3 lần trong 24 giờ; nếu TTC £ 10 ml/phút, CHT3 471 micromol/lit, LDTTD: 250 mg, 2 lần trong 24 giờ.

4. Chống chỉ định khi dùng CEFALEXIN CAPSULES B.P 500mg (Minimed Ấn Độ)

Cấm dùng cefalexin khi đã có dị ứng với nhóm kháng sinh cephalosporin.

5. Thân trọng khi dùng CEFALEXIN CAPSULES B.P 500mg (Minimed Ấn Độ)

Trước khi dùng cefalexin, cần điều tra tỷ mỷ về các phản ứng quá mẫn cảm trước đây của bệnh nhân với các cephalosporin và penicilin. Các dẫn xuất của cephalosporin cần dùng thận trọng cho bệnh nhân mẫn cảm với penicilin.
Những phản ứng quá mẫn cảm cấp tính nghiêm trọng cần đòi hỏi epinephrin và các biện pháp cấp cứu khác.
Có gặp một số chứng cứ lâm sàng và labô về dị ứng chéo từng phần với các penicilin và cephalosporin. Bệnh nhân đã gặp những phản ứng nghiêm trọng (bao gồm phản vệ) với cả 2 nhóm thuốc này.
Mỗi bệnh nhân mà được chứng minh một dạng nào về dị ứng, đặc biệt dị ứng với thuốc, cần phải thận trọng khi dùng kháng sinh. Với cefalexin cũng không có ngoại lệ.
Đã gặp viêm ruột kết có màng giả ở hầu hết mọi thuốc kháng khuẩn, kể cả ở cefalexin và ở mức độ từ nhẹ tới đe dọa tính mạng. VÌ vậy, điều quan trọng là cân nhắc chẩn đoán ở bệnh nhân tiêu chảy sau khi dùng thuốc kháng khuẩn.
Điều trị với thuốc kháng khuẩn làm thay đổi vi hệ bình thường ở đại tràng và tạo điều kiện làm tăng sinh clostridium difficil. Những nghiên cứu chỉ ra có độc tố được tao ra từ clostridium difficil là nguyên nhân ban đầu gây viêm đại tràng do dùng kháng sinh.
Sau khi chuẩn đoán viêm ruột kết có màng giả đã được xác định, cần bắt đầu có các biện pháp điều trị thích hợp. Những trường hợp viêm ruột kết màng giả mức độ nhẹ thường qua khỏi khi chỉ cần ngừng dùng thuốc.
Trong những trường hợp từ vừa phải tới nghiêm trọng, cần phải cân nhắc để bồi phụ dịch và điện giải, bổ sung protein, và điều trị bằng thuốc kháng khuẩn có hiệu lực lâm sàng chống viêm ruột kết do clostridium difficil.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Nghiên cứu thực nghiệm và kinh nghiệm lâm sàng chưa cho thấy có dấu hiệu về độc tính cho thai và gây quái thai. Tuy nhiên chỉ nên dùng cefalexin cho người mang thai khi thật cần.
Nồng độ cefalexin trong sữa mẹ rất thấp. Nên cân nhắc về việc ngừng cho con bú nhất thời trong thời gian mà người mẹ dùng cefalexin.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cefalexin không có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và điều khiển máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Tỉ lệ phản ứng không mong muốn khoảng 3 - 6% trên toàn bộ số người bệnh điều trị.
- Thường gặp, ADR >1/100: Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
Da: Nổi ban, mày đay, ngứa.
Gan: Tăng transaminase gan có hồi phục.
- Hiếm gặp, ADR <1/1000
Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt, phản ứng phản vệ, mệt mỏi.
Máu: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, đau bụng, viêm đại tràng giả mạc.
Da: Hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), phù Quinck.
Gan: Viêm gan, vàng da ứ mật.
Tiết niệu - sinh dục: Ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, viêm thận kẽ có hồi phục.
Đã có thông báo về những triệu chứng thần kinh trung ương như chóng mặt, lẫn, kích động và ảo giác, nhưng chưa hoàn toàn chứng minh được mối liên quan với cefalexin.

9. Tương tác với các thuốc khác

Dùng cephalosporin liều cao cùng với các thuốc khác cũng độc với thận, như aminoglycosid hay thuốc lợi tiểu mạnh (ví dụ furosemid, axit ethacrynic và piretanid) có thể ảnh hưởng xấu tới chức năng thận. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy không có vấn đề gì với cefalexin ở mức liều đã khuyến cáo.
Đã có những thông báo lẻ tẻ về cefalexin làm giảm tác dụng của oestrogen trong thuốc uống tránh thụ thai.
Cholestyramin gắn với cefalexin ở ruột làm chậm sự hấp thu của chúng. Tương tác này có thể ít quan trọng.
Probenecid làm tăng nồng độ trong huyết thanh và tăng thời gian bán thải của cefalexin. Tuy nhiên, thường không cần phải quan tâm gì đặc biệt. Tương tác này đã được khai thác đề điều trị bệnh lậu (xin đọc phần "liều lượng").

10. Dược lý

Cefalexin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn. Cefalexin là kháng sinh uống, có phổ kháng khuẩn như các cephalosporin thế hệ 1.
Cefalexin bền vững với penicilinas của Saphylococcus, do đó có tác dụng với cả các chủng Staphylococcus aureus tiết penicilinas kháng penicilin (hay ampicilin). Cefalexin có tác dung in vitro trên các vi khuẩn sau: Streptococcus beta tan máu; Staphylococcus, gồm các chủng tiết coagulas(+), coagulas(-) và pencilinas; Staphylococcus pneumoniae; một số Escherichia coli; Proteus mirabilis, một số Klebsiellaspp, Branhamella catarrhalis, Shigella. Haemophilus influenzae thường giảm nhạy cảm. Cefalexin cũng có tác dụng trên đa số các E.coli kháng ampicilin.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Sau quá liều cấp tính, phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và tiêu chảy, tuy nhiên có thể gây quá mẫn thần kinh cơ và cơn động kinh, đặc biệt ở người bệnh bị suy thận.
Xử trí quá liều cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường của người bệnh.
Không cần phải rửa dạ dày, trừ khi đã uống cefalexin gấp 5 - 10 lần liều bình thường.
Lọc máu có thể giúp đào thải thuốc khỏi máu, nhưng thường không cần.
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Cho uống than hoạt nhiều lần thay thế hoặc thêm vào việc rửa dạ dày. Cần bảo vệ đường hô hấp của người bệnh lúc đang rửa dạ dày hoặc đang dùng than hoạt.

12. Bảo quản

Ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ